Những điểm mới trong quy chuẩn về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy

Ngày đăng: 18/08/2021
Bộ KH&CN ban hành thông tư số 04/2021/TT-BKHCN về “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy QCVN 2:2021/BKHCN”. Quy chuẩn mới này có một số thay đổi so với phiên bản cũ, quy định về phương pháp thử va đập và hấp thu xung động khoa học hơn, phù hợp hơn với điều KT - XH của nước ta.

Theo đó, QCVN 2:2021/BKHCN với lộ trình áp dụng như sau: Kể từ ngày 1/1/2024, các mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy (sau đây gọi tắt là mũ bảo hiểm, mũ) sản xuất trong nước, nhập khẩu phải đáp ứng các quy định tại QCVN 2:2021/BKHCN trước khi lưu thông trên thị trường; Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu mũ bảo hiểm áp dụng các quy định tại QCVN 2:2021/BKHCN kể từ ngày 1/8/2021. Các quy định trước đây liên quan đến quy chuẩn mũ bảo hiểm hết hiệu lực kể từ 1/8/2021. Mũ bảo hiểm đã chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo QCVN 2:2008/BKHCN trước ngày 1/1/2024 được tiếp tục lưu thông trên thị trường đến hết ngày 31/12/2024.

 Một số thay đổi, khác biệt giữa hai phiên bản của quy chuẩn:

 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chuẩn mới 2021 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, bao gồm cả xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe máy điện, xe đạp điện và các loại tương tự, trong khi phiên bản cũ 2008 chỉ quy định cho mô tô và xe máy.

2. Phân loại: Theo vùng che phủ, QCVN 2:2008 chỉ quy định có 3 loại là mũ che nửa đầu; mũ che cả đầu và tai và mũ che cả đầu, tai và hàm. Quy chuẩn 2021 chia thành 4 loại, có thêm mũ che ba phần từ đầu (như quy định trong TCVN 5756:2017).

Mũ che ba phần tư đầu gần như mũ che nửa đầu và có thêm phần che phủ sau ót.

Phân loại các loại mũ bảo hiểm Ảnh: ĐVT

 

3. Cỡ, thông số và kích thước cơ bản: Theo chu vi vòng đầu, phiên bản quy chuẩn cũ 2008 chia thành 3 nhóm cỡ mũ: nhỏ (dưới 500 mm); cỡ trung (500mm - dưới 520mm) và cỡ lớn (từ 520mm trở lên). Đối với QCVN 2:2021/BKHCN các cỡ mũ được quy định cụ thể và viện dẫn theo Điều 4 TCVN 5756:2017 với 9 cỡ mũ có chu vi vòng đầu từ 460mm đến 620mm.

Như vậy theo phiên bản mới này, các cỡ mũ bao trùm các loại cỡ mũ từ trẻ con cho đến người lớn, đặc biệt có cỡ mũ 620mm (cỡ số 9) là cỡ lớn nhất mới đưa vào. Trong quy chuẩn mới còn có quy định về kích thước lưỡi trai, không được quá 70mm (cho lưỡi trai rời tháo lắp được và không quá 50mm (cho lưỡi trai liền khối với vỏ mũ).

4. Quy định kỹ thuật:

4.1 Khối lượng mũ:

QCVN 2:2021/BKHCN chỉ quy định khối lượng của mũ cho các loại mũ che nửa đầu, che ba phần tư đầu; theo đó không được lớn hơn:

- 0,8 kg cho các cỡ mũ 1, 2 và 3 [(460, 480 và 500) mm];

- 1,0 kg cho các cỡ mũ 4, 5, 6, 7, 8 và 9 [(520, 540, 560, 580, 600 và 620) mm].

Còn các cỡ mũ của loại mũ che cả đầu và tai, che cả đầu, tai và hàm đều không quy định. Quy chuẩn năm 2008 có quy định về khối lượng cho tất cả các cỡ, các loại mũ bảo hiểm.

4.2 Độ bền va đập và hấp thu xung động: Quy định mức yêu cầu kỹ thuật ở chỉ tiêu này của hai phiên bản là giống nhau. Tuy nhiên, cần lưu ý là trong phiên bản mới, phương pháp thử độ bền va đập và hấp thu xung động có một số thay đổi đáng kể.

4.3 Độ bền đâm xuyên; Quai đeo; Độ ổn định; Góc nhìn: Không có thay đổi giữa hai phiên bản của quy chuẩn.

4.4 Kính bảo vệ: Trong phiên bản trước, sử dụng từ “kính chắn gió” và quy định về hệ số truyền sáng không được nhỏ hơn 85%, còn trong QCVN 2:2021/BKHCN dùng từ “kính bảo vệ” và có quy định thêm về hệ số truyền sáng cho kính màu nhạt, trong suốt là không nhỏ hơn 50% (với yêu cầu trên kính có ghi chú “chỉ dùng cho ánh sáng ban ngày”).

5. Phương pháp thử

Các phương pháp thử cho hai phiên bản năm 2008 và 2021 của quy chuẩn mũ bảo vệ nhìn chung không có thay đổi nhiều, chỉ có điều kiện thuần hóa mẫu và phần thử độ bền va đập và hấp thu xung động là có khác biệt.

Hình ảnh thử va đập và hấp thu xung động tại QUATEST 3 Ảnh: ĐVT

 
5.1 Thuần hóa mẫu: QCVN 2:2008/BKHCN quy định có hai điều kiện thuần hóa mẫu; QCVN 2:2021 quy định đến ba điều kiện thuần hoá mẫu.
 
- Điều kiện thuần hóa theo QCVN 2:2008/BKHCN
 
b
 

Trong phiên bản mới của quy chuẩn (cũng như trong TCVN 5756:2017) có yêu cầu thêm điều kiện nhiệt độ thấp để thuần hóa mẫu vì lý do:

- Nhằm phát hiện các loại vật liệu không đảm bảo theo yêu cầu tại 5.1 TCVN 5756:2017 “Vật liệu chế tạo mũ phải đảm bảo mũ không thay đổi đáng kể hình dạng và chức năng bảo vệ của mũ do ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ và…”;

- Khi thuần hóa ở nhiệt độ thấp, chức năng bảo vệ thể hiện qua độ bền va đập và hấp thu xung động sẽ suy giảm đáng kể, nhất là các loại nhựa tái sinh;

- Ở miền núi phía Bắc nước ta, có khi nhiệt độ xuống dưới 0ºC, cho nên yêu cầu thuần hóa ở nhiệt độ thấp là cần thiết;

- Áp dụng thuần hóa ở -10ºC cho phù hợp với sự hài hòa với các tiêu chuẩn nước ngoài. Các nước thường quy định thuần hóa ở -10ºC; kể cả một số nước ở vùng nhiệt đới như Thái Lan, Malaysia, Indonesia (yêu cầu -20ºC) … Hơn nữa, qua báo cáo khảo sát thì khi thử va đập và hấp thu xung động giữa hai điều kiện thuần hóa ở 0ºC và -10ºC là không có sai biệt đáng kể;

- Quy định thuần hóa ở nhiệt độ thấp cũng là tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước thuận tiện khi xuất khẩu mũ bảo hiểm.

5.2 Phương pháp thử độ bền va đập và hấp thu xung động

a. Các tiêu chuẩn nước ngoài trước đây thường quy định độ bền va đập và hấp thu xung động bằng phương pháp đo gia tốc dội lại, gia tốc kế được gắn trong dạng đầu mũ bảo hiểm (có quy định khối lượng toàn bộ) và được cho thả rơi tự do từ một độ cao nhất định rơi xuống đe bằng thép. Phép thử yêu cầu tất cả các loại mũ phải thử va đập hai lần, tại cùng một vùng, hai vị trí thử trên vùng không được sai biệt quá 6mm. Lưu ý ở nước ngoài, người đi mô tô có dung tích xy lanh lớn, thường chạy với vận tốc cao cho nên các phép thử này tương đối là khắc nghiệt.

b. Gần đây, phiên bản mới của tiêu chuẩn Nhật Bản JIS T 8133:2007 “Proctective helmets for moto vihicle” và tiêu chuẩn Đài Loan CNS 2396, Z 2009 “Protective helmet for drivers and passengers of motorcycle and mopeds” có thay đổi rõ rệt về phân loại mũ và phương pháp thử va đập & hấp thu xung động:

- Mũ dùng cho người đi mô tô có dung tích xy lanh nhỏ hơn hay bằng 125cm³ chạy vận tốc đến 80km/h thì được sử dụng loại mũ che nửa đầu hoặc loại mũ che ba phần tư đầu. Các loại mũ này thử va đập và hấp thu xung động chỉ một vị trí cho mỗi vùng thử;

- Mũ dùng cho người đi mô tô có dung tích xy lanh lớn hơn 125cm³, chạy vận tốc cao trên 80km/h thì phải sử dụng loại mũ che cả đầu và tai hoặc loại mũ che cả đầu, tai và hàm. Các loại mũ này thử va đập và hấp thu xung động ở hai vị trí cho mỗi vùng thử (như các quy định trước đây).

c. Từ cơ sở tham khảo hai tiêu chuẩn của Nhật Bản và Đài Loan ở trên, xem xét tương ứng với điều kiện giao thông, xã hội của nước ta, phiên bản mới của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5756:2017 và QCVN 2:2021/BKHCN quy định thử va đập và hấp thu xung động giống như quy định trong hai tiêu chuẩn Nhật và Đài Loan.

d. Trong kỹ thuật thử va đập, có một lưu ý lớn là khi xem xét động năng va đập vào mũ; mặc dù có cùng khối lượng, cùng độ cao nhưng sẽ khác nhau nếu có sự ma sát trong quá trình trượt của khối dạng đầu mang mũ bảo hiểm rơi xuống.

Điều này đã được giải quyết trong phiên bản tiêu chuẩn TCVN 5756:2017, bằng cách đưa ra quy định vận tốc khi va đập, còn chiều cao rơi chỉ là giá trị tham khảo. Như vậy, với các thiết bị thử có độ ma sát cao hơn bình thường, người thử phải lưu ý nâng độ cao lên cho vận tốc khi va đập trên mũ đáp ứng yêu cầu.

Thử nghiệm va đập và hấp thu xung động theo QCVN 2:2008/BKHCN cho tất cả các loại mũ

 
b
Thử nghiệm va đập và hấp thu xung động theo QCVN 2:2021/BKHCN loại mũ che nửa đầu và loại mũ che ba phần tư đầu
 
b
Loại mũ che cả đầu và tai; loại mũ che cả đầu, tai và hàm
 
m
 

6. Ghi nhãn: Trong QCVN 2:2021/BKHCN ngoài các thông tin ghi nhãn theo phiên bản năm 2008, yêu cầu trên mũ và trên bao bì phải có ghi nhãn thêm các thông tin về xuất xứ hàng hóa; kiểu mũ, hướng dẫn sử dụng, thông tin cảnh báo và đặc biệt có ghi khối lượng mũ và dung sai khối lượng.

7. Quy định về quản lý:

7.1 Mũ bảo hiểm sản xuất trong nước phải công bố hợp quy theo các quy định mới như Thông tư 06/2020/TT-BKHCN ngày 10/12/2020 và các văn bản pháp quy liên quan trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

7.2 Mũ nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng, được gắn dấu CR trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trong khi đối với quy chuẩn năm 2008, các mũ nhập khẩu này phải được chứng nhận hợp quy.

7.3 Trong quy chuẩn năm 2021, có quy định việc thử nghiệm phục vụ chứng nhận hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định.

7.4 Các phương thức đánh giá sự phù hợp giống nhau giữa hai phiên bản của quy chuẩn là phương thức 5 và phương thức 7.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:

Trong QCVN 2:2021/BKHCN quy định nhiều hơn các trách nhiệm cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, tổ chức cá nhân phân phối mũ bảo hiểm, các tổ chức đánh giá sự phù hợp và các tổ chức chứng nhận. 

Theo Khoa học và Phát triển


tin tức cùng chuyên mục:
Yêu cầu đối với chuyên gia năng suất cao cấp theo TCVN 13751:2023 (499 Lượt xem)
TCVN 13910-1:2024 về hệ thống giao thông thông minh (622 Lượt xem)
Phát triển ngành Halal Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, toàn diện, hiện đại và bền vững (624 Lượt xem)
Đề xuất tiêu chuẩn xác định hàm lượng chì trong sơn (408 Lượt xem)
So sánh ISO 14001 và LEED – Tiêu chuẩn về bảo môi trường hướng đến phát triển bền vững (469 Lượt xem)
Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính nhờ áp dụng ISO 9001:2015 (642 Lượt xem)
Yêu cầu kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị trong cơ sở sản xuất bao bì dược phẩm (283 Lượt xem)
Tiêu chuẩn AS9100: Giấy thông hành cho doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng hàng không, vũ trụ (325 Lượt xem)
Chứng nhận GMP khẳng định chất lượng sản phẩm và uy tín doanh nghiệp (338 Lượt xem)
TCVN 5603:2023 đưa ra nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm (606 Lượt xem)
Lâm Đồng hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn ISO 22000 (280 Lượt xem)
Lịch sử hình thành và phát triển của HACCP (773 Lượt xem)
Tiêu chuẩn FSSC 22000 đảm bảo kiểm soát an toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng (573 Lượt xem)
TCVN 13589-11:2023 về điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản (390 Lượt xem)
QCVN 15:2023 về yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt (504 Lượt xem)
Lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 26000 về trách nhiệm xã hội (465 Lượt xem)
Hệ Thống Quản Lý An Toàn Thông Tin Theo Tiêu Chuẩn ISO/IEC 27001:2022 : Đối Tượng Và Lợi Ích (854 Lượt xem)
TCVN 5372:2023 về xác định đặc tính ngoại quan và tính chất cơ lý của đồ gỗ nội thất (536 Lượt xem)
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ (590 Lượt xem)
7 nguyên tắc cơ bản của tiêu chuẩn HACCP (335 Lượt xem)
HƠN 3000 DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHUYÊN GIA CỦA ICERT TƯ VẤN, ÁP DỤNG HIỆU QUẢ VÀ ĐẠT CHỨNG NHẬN THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ
ICERT Miền Bắc Công ty CP Tư vấn Chứng nhận Quốc tế ICERT
Mã số thuế: 0108091764
Địa chỉ:  Số 07, ngách 21, ngõ 168 Nguyễn Xiển, Hạ Đình, Thanh Xuân, Tp. Hà Nội
Hotline: 0963 889 585

Tel: 024 6650 6199
Email: hn@icert.vn
DMCA.com Protection Status
ICERT Miền Trung Công ty CP tư vấn chứng nhận Quốc tế ICERT CENTRAL
Mã số thuế: 0401783654
Địa chỉ: K171/63 Trần Thái Tông, Phường An Khê, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
Hotline: 
0914 588 159
Email: dn@icert.vn
 
ICERT Miền Nam Công ty CP tư vấn chứng nhận Quốc tế ICERT GLOBAL
Mã số thuế: 0316085828
Địa chỉ: Tầng 4, 232/1/33 đường Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0966 995 916

Tel: 028 6271 7639
Email: hcm@icert.vn
 
Hotline 24/7: Bắc: 0963 889 585/ Trung: 0914 588 159/ Nam: 0966 995 916
Nhắn tin zalo ICERT
Chat zalo với ICERT